Đặc điểm nước ngầm và cách xử lý nước ngầm.

Nước ta là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và khe nứt của đất, đá. Nước ngầm được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu của nguồn nước mặt, nước mưa… Nước ngầm tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét hay hàng trăm mét.

Hệ thống xử lý nước tinh khiết

Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nước ngầm luôn là nguồn nước được ưa thích bởi vì các nguồn nước mặt thường hay bị ô nhiễm và lưu lượng khai thác phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Trong khi đó nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng từ tác động của con người. Do đó, chất lượng nguồn nước ngầm thường tốt hơn các nguồn nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt dạng keo hay hạt lơ lửng, vi sinh và các vi trùng gây bệnh.

Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong, tảo, một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất bẩn và lượng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa thấm vào đất. 

Hệ thống lọc áp lực

Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc sử dụng phân bón hoá học… tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu  cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ. 

Quy trình xử lý nước ngầm cơ bản

Hệ thống lọc UF

Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm, các điều  kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội… mà chúng ta sẽ lựa chọn công nghệ xử lý nước ngầm sao cho phù hợp. Tuy nhiên có một số quá trình cơ bản có thể áp dụng để xử lý nước ngầm được tóm tắt như bảng sau:

Quá trình xử lý

Mục đích

Làm thoáng

– Lấy oxy từ không khí để oxy hoá sắt và mangan hoá trị II hoà tan trong nước.

– Khử khí CO2 nâng cao pH của nước để đẩy nhanh quá trình oxy hoá và thuỷ phân sắt và mangan trong dây chuyền công nghệ  khử sắt và mangan.

– Làm giàu oxy để tăng thế oxy hoá khử của nước, khử các chất bẩn ở dạng khí hoà tan trong nước.

Clo hoá sơ bộ

– Oxy hoá sắt và mangan hoà tan ở dạng các phức chất hữu cơ.

– Loại trừ rong, rêu, tảo phát triển trên thành các bể trộn, tạo bông cặn và bể lắng, bể lọc.

– Trung hoà lượng amoniac dư, diệt các vi khuẩn tiết ra chất nhầy trên mặt lớp các lọc.

Quá trình khuấy trộn hoá chất

– Phân tán nhanh, đều phèn và các hoá chất khác vào nước cần xử lý.

Quá trình keo tụ và phản ứng tạo  bông cặn

– Tạo điều kiện và thực hiện quá trình dính kết các hạt cặn keo phân tán thành bông cặn có khả năng lắng và lọc với tốc độ kinh tế cho phép.

Quá trình lắng

– Loại trừ ra khỏi nước các hạt cặn và bông cặn có khả năng lắng với tốc độ kinh tế cho phép, làm giảm lượng vi trùng và vi khuẩn.

Quá trình lọc

– Loại trừ các hạt cặn nhỏ không lắng được trong bể lắng, nhưng có khả năng dính kết lên bề mặt hạt lọc.

Hấp thụ và hấp phụ bằng than hoạt tính

– Khử mùi, vị, màu của nước sau khi dùng phương pháp xử lý truyền thống không đạt yêu cầu.

Flo hoá nước

– Nâng cao hàm lượng flo trong nước đến 0, 6 – 0,9 mg/l để bảo  vệ men răng và xương cho người dùng nước.

Khử trùng nước

– Tiêu diệt vi khuẩn và vi trùng còn lại trong nước sau bể lọc.

Ổn định nước

– Khử tính xâm thực và tạo ra màng bảo vệ cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu mặt trong thành ống dẫn để bảo vệ ống và phụ tùng trên ống.

Làm mềm nước

– Khử ra khỏi nước các ion Ca2+ và Mg2+ đến nồng độ yêu cầu.

Khử muối

– Khử ra khỏi nước các cation và anion của các muối hoà tan đến nồng độ yêu cầu.