Vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải

Vi sinh vật là tên gọi chung của các sinh vật đơn bào hoặc đa bào với kích thước rất nhỏ mà mắt thường không thể quan sát được. Với kích thước rất nhỏ nên tốc độ hấp thụ và chuyển hóa của nó rất nhanh so với các sinh vật bậc cao vì vậy mà chúng có tác dụng to lớn trong thiên nhiên cũng như đời sống con người.

Khả năng thích ứng với môi trường của vi sinh vật cũng rất cao so với động thực vật. Quá trình tiến hóa lâu dài đã giúp tạo nên cơ chế điều hòa trao đổi chất để thích ứng được với những điều kiện bất lợi. Chúng phân bố khắp nơi trên Trái Đất, trong đất, nước, không khí, đồ dùng,…

Vi sinh vật có nhiều ứng dụng nhưng xét trên hiệu quả của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học thì phải phụ thuộc vào sự trao đổi chất của các vi khuẩn. Có nhiều chủng loại vi sinh vật như: vi khuẩn nitrat hóa, khử nitrat hóa, quá trình oxy hóa, amoni yếm khí (anammox), tích tụ photphat.

Các chủng loại vi khuẩn:

Vi khuẩn được hình thành qua liên kết với chất polymer ngoại bào – là chất được hình thành từ sự phân ly, bài tiết từ bề mặt tế bào và sự hấp thụ các chất từ môi trường.Polyme ngoại bào có thành phần chính là protein và phân tử cacbonhydrat cao phân tử dưới dạng keo, chúng tạo ra một màng chắn có thể làm giảm nồng độ các hợp chất độc hại.

Các trạm xử lý nước thải theo phương pháp sinh học được thiết kế tuân theo kỹ thuật nhưng thực tế vẫn phải tính đến khía cạnh sinh thái và động lực của các cộng đồng vi sinh vật.

Nhóm vi sinh vật trong bể hiếu khí được chia 5 loại:

  1. Vi khuẩn hiếu khí là sử dụng các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, oxy hòa tan và sản xuất các chất rắn ổn định, carbon dioxide, và các sinh vật khác. Các vi sinh vật chỉ có thể tồn tại trong điều kiện hiếu khí.
  2. Protozoa: một dạng sống đơn giản, mặc dù cơ thể chỉ có một tế bào, nhưng có khả năng thực hiện đầy đủ các hoạt động sốngnhư một cơ thể đa bào hoàn chỉnh, chúng có thể thu lấy thức ăn, tiêu hóa, tổng hợp, hô hấp, bài tiết, điều hòa ion và điều hòa áp suất thẩm thấu, di chuyển và sinh sản Loại bỏ các vi khuẩn và hạt lơ lửng trong nước thải
  3. Metazoa: Là động vật đa bào bao gồm dị dưỡng.
  4. Vi khuẩn sợi: Xuất hiện trong bùn hoạt tính, loại bỏ BOD.
  5. Tảo và nấm: Có sự thay đổi pH và bùn già.

Vi khuẩn hiếu khí là 1 dạng tự cố định của vi khuẩn. Bùn hoạt tính trong bể hiếu khí được hình thành giữa các tế bào vi khuẩn, sự thay đổi quá trình chuyển hóa tế bào nhờ sự thúc đẩy của quá trình khử Nito và các vi khuẩn làm chậm phát triển sinh khối.  Kích thước bùn tương quan với tải hữu cơ; quá tải sẽ gây ra sự phân hủy. Sự tổng hợp và hình thành vi khuẩn hiếu khí được thúc đẩy qua quá trình khử Nito.

Tại đây, vi khuẩn chiếm từ 5-20% các chất hữu cơ trong mỡ, còn lại là các chất polyme ngoại bào. Môi trường (nhiệt độ, áp suất) cũng là nguyên nhân dẫn đến sự phân rã và làm tăng nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước thải.